Hình thái Tiếng_Rapa_Nui

Cấu trúc âm tiết

Âm tiết trong tiếng Rapa Nui theo cấu trúc CV (phụ âm-nguyên âm) hay V (nguyên âm). Không có cụm phụ âm hay phụ âm cuối âm tiết.[6]

Láy âm

Việc láy âm cả một danh từ hoặc một phần danh từ có nhiều mục đích trong tiếng Rapa Nui.[9] Để diễn tả một số màu sắc, danh từ về một vật thể có màu tương tự được lập lại để tạo nên tính từ. Ví dụ:

  • ‘ehu (xương mù) → ‘ehu ‘ehu = xám đậm
  • tea (bình minh) → tea tea = trắng

Ngoài tạo ra tính từ từ danh từ, sự láy âm một từ có thể thể hiện sự tăng cường độ hay nâng lên nhiều lần. Ví dụ:

  • kume (phá hủy) → kumekume (làm thành từng mảnh)
  • ruku (lặn) → rukuruku (đi lặn)

Sự láy âm tiết đầu của một động từ có thể biểu lộ sự tăng lên của sự vật hay hiện tượng. Ví dụ:

ʻori (nhảy):E ʻori ro ʻa (anh ta/cô ta/họ đang nhảy)E ʻoʻori ro ʻa (họ đều đang nhảy)

Sự láy hai âm tiết cuối của động từ làm tăng cường độ hay số lượng. Ví dụ:

Haʻaki (kể):Ka haʻaki (kể câu chuyện)Ka haʻakiʻaki (kể cả câu chuyện)

Từ mượn

Tiếng Rapa Nui có một số từ mượn.

Ví dụ: Britain (trong tiếng Anh) → Peretane (trong tiếng Rapa Nui)

Nhiều từ mượn – đa phần đến từ tiếng Tây Ban Nha – vẫn lưu giữ những cụm phụ âm (không tồn tại tự nhiên trong ngôn ngữ này), như "litro" (litre).[10]